1.Văn hóa con người Nhật Bản
Văn hóa Nhật Bản bắt nguồn từ chính con người Nhật Bản. Chúng ta hãy cùng xem người Nhật có những điều gì khác chúng ta khiến họ trở nên khác biệt với tất cả các nước trên thế giới và không ít lần nhận được sự ngưỡng mộ từ thế giới như vậy nhé !
Sự thận trọng và nhạy cảm với văn hóa nước ngoài:
Nhật Bản là đất nước khá thận trọng với những văn hóa du nhập từ nước ngoài. Người Nhật không ngừng theo dõi những biến động từ bên ngoài,đánh giá và cân nhắc ảnh hưởng của những xu hướng mới của thế giới ảnh hưởng như thế nào đến đất nước Nhật. Nếu những xu hướng đó đem lại những lợi ích tốt cho đất nước Nhật họ luôn sẵn sàng học hỏi và bắt kịp xu hướng. Người Nhật thận trọng chứ không chê bai và bài xích những điều mới. Họ luôn có tinh thần học hỏi và cầu tiến cao độ với những xu hướng mới tốt đẹp.
Sau khi thận trọng tiếp nhận, họ sẽ học cho hết. Sau đó mới nghiên cứu sâu, cải tiến, mở mang những xu hướng đó cho phù hợp với văn hóa nước mình.
Con người Nhật với đức tính chăm chỉ, sáng tạo, không ngừng tiếp thu cái mới đã giúp nước Nhật luôn bắt kịp thời đại và trở thành một cường quốc sánh ngang cùng với những nước tiên tiến trên thế giới.
Ý thức tập thể,tự tôn dân tộc lớn:
Có thể nói đây là một đức tính tốt đẹp mang đậm bản sắc văn hóa của người Nhật mà không phải quốc gia nào trên thế giới cũng đạt đến độ tinh hoa như vậy.
Trong công việc các tập thể luôn cạnh tranh gay gắt với nhau. Tuy nhiên khi cần liên kết để đánh bại một đối thủ nước ngoài thì sức mạnh tập thể luôn được đặt lên hàng đầu. Điều tối kị của người Nhật là làm mất danh dự của tập thể.
Tính tự tôn dân tộc của người Nhật rất cao. Những đức tính này được rèn luyện khi còn rất nhỏ. Nó tạo thành thói quen, nếp sống, nếp nghĩ của người Nhật.
Tôn trọng thứ bậc và địa vị:
Người Nhật tôn trọng thứ bậc rất lớn. Nó thể hiện qua ngôn ngữ giao tiếp hằng ngày,cách xưng hô hay chỗ ngồi trong một cuộc gặp mặt. Ví dụ trong một cuộc họp,người có thứ bậc thấp nhất sẽ ngồi ở chỗ cửa ra vào, người có thứ bậc càng cao sẽ ngồi càng sâu ở phía bên trong.
Chính những quy tắc và chuẩn mực này đã tạo nên ý thức tập thể cao độ và nâng cao hiệu quả công việc của người Nhật.
Tính thẩm mỹ và sáng tạo:
Bạn sẽ hình dung đến điều tôi nói nếu nghĩ đến hình ảnh của sushi-món ăn truyền thống nổi tiếng của người Nhật. Những cuộn sushi nhiều màu sắc, được trang trí cầu kì và đẹp mắt có lẽ là ấn tượng khó phai với các thực khách khi lần đầu tiên được thưởng thức món ăn của người Nhật.
Người Nhật thể hiện óc thẩm mỹ và sáng tạo từ cách trang trí nhà cửa,sắp xếp đồ đạc trong gia đình, bày biện một món ăn hay tỉ mẩn làm những đồ vật dù rất nhỏ.
Mặc dù những việc này rất tốn thời gian đồng nghĩa với việc thu lại lợi nhuận ít hơn khi kinh doanh buôn bán nhưng người Nhật luôn tuân theo quy trình đó để thỏa mãn tính thẩm mỹ và cầu tiến trong công việc. Họ luôn tìm kiếm cái đẹp trong công việc của mình.
Người Nhật luôn xem công việc của công ty như công việc của mình và tận tâm tận sức cho công việc đó. Nhiều khi họ làm việc không vì lợi ích cá nhân mà quan trọng hơn đến việc tìm kiếm sự thẩm mỹ trong công việc.
Đức tính tốt đẹp này đã tạo nên một nước Nhật đầy uy tín và tin cậy trong mắt các đối tác nước ngoài.
2. Văn hóa trang phục
Kimono là trang phục truyền thống nổi tiếng của xứ sở hoa anh đào. Ngày nay hầu hết mọi người đều mặc quần áo phương tây để tiện cho sinh hoạt cũng như công việc hằng ngày. Chỉ ít người làm nghề đặc biệt hoặc người già mới mặc áo kimono truyền thống. Người Nhật mặc kimono vào các dịp lễ hội . Tuy nhiên kimono cũng không mất đi vai trò quan trọng của nó như một phần văn hóa Nhật Bản quan trọng.
Kimono là một chiếc áo choàng được cố định bằng dây đai buộc ngang bụng. Ống tay áo dài và rộng thùng thình. Kimono được may từ nguyên liệu tự nhiên như vải lanh,bông ,lụa.
Trang phục của nam giới sẽ khác nữ giới. Kimono chon nam giới có vành khăn hẹp và đơn giản hơn. Ngược lại trang phục của nữ giới được may khá cầu kì với các họa tiết hoa lá cành chim muông.
Màu sắc của kimono cũng được quy định nghiêm ngặt tùy theo độ tuổi. Những màu sắc sáng và sặc sỡ được dùng cho trẻ em và phụ nữ chưa chồng. Người già hoặc có tuổi sẽ mặc kimono có màu sắc trang nhã hơn.
3. Văn hóa ẩm thực
Một bữa ăn mẫu mực của người Nhật sẽ bao gồm cơm,cá và rau. Người Nhật chủ yếu ăn cá và ít khi ăn thịt. Điều này một phần xuất phát từ thiên nhiên khắc nghiệt và đất canh tác ít ỏi của Nhật Bản. Họ phải tập trung sản xuất ngũ cốc cần thiết chứ không có nhiều đất để chăn nuôi gia súc lấy thịt.
Một phần thói quen ăn uống này được cho là do ảnh hưởng từ đạo phật. Chất đạm và khoáng chủ yếu trong bữa ăn của người Nhật được lấy từ cá và rong biển.
Ẩm thực của người Nhật được tôn vinh trên thế giới bắt nguồn từ hương vị tinh tế cũng như sự bày biện cầu kỳ tỉ mỉ trên từng món ăn.
Ngày nay sự nhập của văn hóa phương Tây cũng làm cho bữa ăn hằng ngày của người Nhật có sự thay đổi không ít. Các sản phẩm từ sữa, thịt, bột mỳ cũng được người Nhật sử dụng nhiều. Người Nhật dùng đũa để ăn. Bữa ăn sáng đơn giản, bữa trưa nhẹ nhàng và bữa tối là bữa chính. Người Nhật thường chỉ ăn một bát cơm, ăn nhiều cá và rau củ quả. Đây cũng là bí quyết trẻ và sống lâu của họ.
4. Văn hóa ngôn ngữ-chữ viết
Được coi là một trong những kỳ quan ngôn ngữ khó nhất trên thế giới, tiếng Nhật mang trong mình nhiều điều thú vị.
Về nguồn gốc, có người cho rằng tiếng Nhật thuộc họ Ural Altaic ở phương bắc cùng với tiếng Thổ Nhĩ Kỳ và Triều Tiên. Trong khi một số học giả lại cho rằng nó là sự pha trộn giữa Tây Tạng-Miến Điện hoặc Mã Lai-Polynexia.
Chữ cái tiếng Nhật là chữ tượng hình, mô tả tỉ mỉ hơn các ngôn ngữ khác với các phạm trù lúa, gạo, thực vật, thời tiết. Một nét nổi bật của tiếng Nhật là sự biểu đạt theo các cấp độ khác nhau. Tùy vào từng hoàn cảnh, đối tượng giao tiếp mà chúng ta sử dụng những mẫu câu và cách biểu đạt câu nói khác nhau trong tiếng Nhật. Kính ngữ đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp cũng như cách nói khác nhau của nam giới và nữ giới.